Chương 8 Marketing điện tử8.1. Marketing trong thời đại CNTT và TMĐTThúc đẩy việc đánh giá thời cơ và rủi ro từ môi trường bên ngoài cũng như thúc đẩy đánh giá đối với các năng lực bên trong tổ chức doanh nghiệpGiúp lượng hóa các mục tiêu hiệu quả kỳ vọng trong hoạt động kinh doanhGiúp nhận dạng các quy mô nguồn lực được yêu cầu và mức độ huy động thông qua thu hút vốnTạo ra giải pháp chủ yếu nhằm thực hiện hiệu quả những mục tiêu của hoạt động kinh doanh, giám sát hiệu suất công việc thực tế so với dự kiếnNhững đặc điểm mới của MarketingCó công cụ thuận lợi là CNTTHoạt động marketing vừa cân bằng được mục tiêu marketing của công ty, vừa cung cấp đa lợi ích cho khách hàngSố lượng dữ liệu trao đổi giữa người mua và người bán tăng lên rất nhiều, tốc độ truyền tải thông tin, các quyết định nhanh hơn, chi phí cung cấp thông tin giảm, 24/24Thông tin hoàn hảo nhanh chóng đến với người mua và người bán đặc biệt là người mua, khó khăn trong việc kiểm soát giá cả của thị trườngInternet tác động mạnh tới sự vận động của dòng thông tin và dòng hàng hóa dịch vụ trên thị trườnginternet làm cho quá trình xúc tiến và quản lý xúc tiến thương mại có thêm nhiều khía cạnh mới: Internet là trung gian phối hợp các phương tiện truyền tin công cộng, marketing có thể truy cập tới các sàn xúc tiến khác nhau gửi thông tinChính sách giá và kênh phân phối, giảm giá bình quân trong nhiều bộ phận thị trường, kết nối doanh nghiệp với người sử dụng cuối cùng thông qua việc quản trị hiệu quả kênh phân phối8.2. Nghiên cứu thị trường trên InternetNhững vấn đề đặt ra trong nghiên cứu thị trườngThường xuyên cập nhật những kiến thức, thông tin về lĩnh vực kinh doanh trên mạng thông qua danh sách email: hội thảo, bản tin thường kỳ thông báo, bản tin chuyên môn (newsletter)Quan tâm tới các sự kiện xảy ra trong ngành kinh doanh được đăng tải trên mạngTin tức, số liệu từ các tổ chức, doanh nghiệp nghiên cứu thị trường8.3. Quảng cáo trên Internet8.3.1. Quảng cáo trên mạng và ưu điểmCung cấp thông tin, đẩy nhanh tiến độ giao dịch giữa người mua và người bánQuảng cáo mọi sản phẩmTạo cơ hội cho nhà quảng cáo nhắm chính xác vào khách hàng của mình, tiến hành quảng cáo theo đúng sở thích và thị hiếu người tiêu dùngLà sự kết hợp của quảng cáo truyền thống và tiếp thị trực tiếpƯu điểm của quảng cáo trên mạngKhả năng nhắm chọn, nhắm vào công ty, quốc gia hoặc khu vực địa lý, sử dụng CSDL làm cơ sở cho việc tiếp thịKhả năng theo dõi, theo dõi hành vi của người sử dụng đối với nhãn hiệu hàng hóa và tìm hiểu sở thích, mối quan tâm của khách hàng triển vọngKhả năng liên tục và linh hoạtKhả năng tương tác, khách hàng có thể kiểm tra sản phẩm 1 cách thuận lợi trước khi thực hiện hành vi thương mại8.3.2. Các hình thức quảng cáo trên mạngQuảng cáo qua WebsiteLà hình thức quảng cáo đầu tiênQuảng cáo qua emailThực hiện qua danh sách thảo luận, thư điện tử thông báo, thư điện tử trực tiếpQuảng cáo trên Web: tĩnh, động, tương tácQuảng cáo kiểu nút bấmQuảng cáo kiểu interstitial8.3.3. Quản lý quảng cáo trên mạngQuản lý phần mềm điều phối luân phiên các quảng cáoTheo dõi ghi nhận truyền phát quảng cáo và lập báo cáo dưới dạng biểu mẫu có sẵn hay theo tùy chọn của khách hàngTối ưu hóa những lựa chọn kỹ thuật truyền phát cao cấpPhối hợp giữa quản lý, lựa chọn cá nhân của khách hàng và nghiên cứu đối tượng sao cho tổng hợp được dữ liệu8.3.4. Mua bán quảng cáo trên mạng8.3.4.1. Mua quảng cáo trên mạngBước 1: Xác định mục tiêu quảng cáoDN không thể chỉ đánh giá thành công dựa trên số người nhấn vào nút chương mục quảng cáo của mình, mà phải dựa vào số lượng sản phẩm bán ra trên thị trường, chất lượng nguồn thông tin được thiết lậpBước 2: Lựa chọn site cho quảng cáoĐối tượng người xem, là yếu tố đầu tiên, quan trọng nhấtCập nhật báo cáo hoạt động quảng cáoKhả năng luân chuyển nhanh các mẫu sáng tạo quảng cáoKích cỡ và điểm đặt quảng cáoSố lượng danh sách quảng cáo có thể muaSự đảm bảo khi thực hiện quảng cáoKhả năng về công nghệNhóm site có thể lựa chọnBước 3: Chi trả để thực hiện quảng cáoĐịnh giá cho triển khai một quảng cáoĐịnh giá theo hành động, mỗi lần họat động quảng cáo được tiến hànhĐịnh giá kiểu kết hợpBước 4: Phân bố ngân quỹ cho chiến lược quảng cáo và đánh giá hiệu quả mua quảng cáoThực hiện quảng cáo được thường xuyên, hiệu quảMuốn có độc quyền quảng cáo phải đầu tư cho quảng cáo lâu dàiCần ngân quỹ để tham gia các site có họat động tốt8.3.4.2. Bán quảng cáo trên mạngChỉ ra và phân loại những gì mình bánChuẩn bị nền tảng thiết yếu cho siteNghiên cứu và hiểu rõ được nhu cầu, mối quan tâm của khán giả vào siteĐịnh giá, giám sát và những ưu đãi đặc biệtXây dựng chương trình quảng cáo giới thiệuThực hiện bán quảng cáoXây dựng đội ngũ bán hàng8.4. Marketing B2B và B2C8.4.1. Marketing B2BMarketing hàng hóa và dịch vụ cho doanh nghiệp, tổ chứcHàng hóa mua bán thường dùng để phục vụ cho sản xuất kinh doanhTính phức tạp của quá trình mua bán lớn hơn nhiều so với thị trường hàng tiêu dùngThị trường B2B có xu hướng ngày càng có nhiều khách hàng, marketing trực tiếp và bán tận tay có tính khả thi Thị trường B2B khách hàng không nhiều như thị trường thàng tiêu dùng, B2B có tiềm năng dùng quyền lực mua thể thu lợi nhuận từ nhà cung cấp8.4.1. Marketing B2BHoạt động marketing của nhà cung cấp phải thực hiện tốt những nội dung:Kế hoạch marketing phải dựa trên phân tích thị trường, nhu cầu khách hàng một cách cẩn thận, chi tiết, khoa họcPhải lựa chọn kênh phân phối thích hợp cho từng đối tượng khách hàngThực hiện tốt các giao dịch thương mại, hợp đồng kinh tếCác biện pháp củng cố, tăng cường lòng tin đối với khách hàngInternet mang lại cho marketing B2B nhiều cơ hội mớiInternet giúp chi phí hoạt động làm tăng hiệu quả của quá trình quản lý chuỗi cung ứngInternet tạo điều kiện cho những người làm marketing B2B tác động qua lạiSự hợp nhất về Internet cho phép giảm chi phí rất nhiều trên cơ sở củng cố, tăng thêm thông tin về nhà cung cấp, giảm thời gian vận chuyển hàng hóaTrong khuôn khổ tổ chức họat động khách hàng, Internet tạo ra sự tiết kiệm chi phí cho cả dịch vụ giao nhận và quản lý quá trình chuyển tài liệuInternet làm tăng khả năng công nghệ hỗ trợ thu thập kiến thức ở nhiều thị trường B2B, khách hàng có nhiều cơ hội để lựa chọn mua cùng một sản phẩm từ nhiều nguồn cung cấp8.4.2. Marketing B2C8.4.2.1. Siêu thị ảo và cơ sở vật chất của siêu thị ảoSiêu thị ảo là hình thức vận dụng của TMĐT vào lĩnh vực bán lẻ theo mô hình siêu thịSiêu thị ảo bán lẻ phần lớn những mặt hàng được chuẩn hóa, thanh toán bằng tiền điện tử hay tiền mặt khi giao hàngSiêu thị ảo tổ chức và họat động theo nguyên lý của B2C, đối tác tham gia thường gồm 3 bên: người mua, người bán, ngân hàngNgười muaNgười mua lần đầu đăng kí bản kê khai trên siêu thị ảo, sau khi đăng kí siêu thị cấp cho người mua bản đăng kí để vào siêu thị mua bất cứ lúc nàoNgười mua vào siêu thị ảo để tìm kiếm hàng hóa cần mua hàng bằng công cụ tìm kiếm hoặc xem tuần tự trên Catalog hàngNgười mua chỉ rõ địa chỉ nhận hàng để người bán chuyển hàngSau khi chọn số hàng cần mua, địa chỉ hàng đến, người mua điền số thẻ tín dụng và xác nhận số hàng cần muaNgười mua kiểm tra lại các thông số qua đơn hàngNgười bánNgười bán vào mạng, vào khu vực quản lý siêu thị ảoNgười bán xem xét các đơn hàng của người muaVới từng đơn hàng, người bán kiểm tra đối chiếu lại thông tin thẻ tín dụng của khách hàng để xem xét tính hợp lệ của người mua Người bán liên hệ với người mua theo địa chỉ người mua xác định trên đơn hàng để kiểm tra xác nhận đơn hàng lần cuốiNgười bán chuyển hàng theo yêu cầu của người mua theo địa chỉ đăng ký trên đơn hàngNgười mua nhận hàng, ký vào hóa đơn thanh toán, người bán mang chứng từ tới ngân hàng để hoàn thành thủ tục thanh toánNgân hàngNgân hàng cung cấp thông tin về giá trị của thẻ cho người bán để người bán loại bỏ những đơn hàng không có tiền bảo đảmNgân hàng cung cấp thông tin về khả năng thanh toán của một thẻ nào đó theo yêu cầu của người bán để có thể quyết định tiến hành hay hủy bỏ đơn hàngNgân hàng thực hiện chuyển tiền vào tài khoản của bên bán khi nhận được hóa đơn mua hàng có chữ ký của người muaƯu điểm của siêu thị ảoCho phép khách hàng tối đa hóa khả năng lựa chọn mặt hàngChất lượng hàng hóa được đảm bảo, giá cả chấp nhận đượcTiết kiệm thời gian mua sắmTrình độ văn minh thương mại caoPhổ biến hàng hóa không bị giới hạn về không gianNgười bán có thể tiết kiệm chi phí hơn rất nhiều so với siêu thị thông thường Cơ sở vật chất kỹ thuật của siêu thị ảoPhương tiện công nghệ thông tin và mạng máy tínhMáy móc truyền thông mạng InternetChuyên gia lập trìnhNhà cung cấp dịch vụ InternetHệ thống các nhà kho, nguồn nhân lực để chuẩn bị hàng hoá và giao dịch hàng hóaBảo quản, lưu trữNơi cấp phát hàng hóaKết nối với máy chủ để tiếp nhận thông tinHệ thống thanh toán điện tửSử dụng khi tiến hành mua bán trên siêu thị ảo và thanh toán qua mạng