11 20 Tthcm 11 20 Tthcm

Màu nền
Font chữ
Font size
Chiều cao dòng
Câu 11 : Phân tích cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc.

Trả lời :

1. Lý luận chủ nghĩa Mác Lênin về vấn đề dân tộc.

- Nhà nước dân tộc ra đời cùng với sự xuất hiện của phương thức sản xuất TBCN; đó là Nhà nước dân tộc TBCN. Khi CNTB chuyển sang giai đoạn đế quốc thì xuất hiện vấn đề dân tộc thuộc địa.

- Theo Lênin dân tộc TBCN có hai xu hướng phát triển:

+ Sự thức tỉnh ý thức dân tộc từ đó dẫn đến việc thành lập các quốc gia dân tộc độc lập.

+ Với việc phát triển của LLSX dẫn đến việc phá hủy hàng rảo ngăn cách giữa các dân tộc.

- Hai xu hướng của dân tộc TBCN phát triển trái ngược nhau. CNTB phát triển làm cho mâu thuẫn dân tộc ngày càng tăng lên. Chỉ có dưới CNXH thì

mới có thể giải quyết được mâu thuẫn đó.

2. Truyền thống yêu nước nhân ái, tinh thần cố kết dân tộc cộng đồng của dân tộc việt nam.

Câu 12: Chứng minh rằng, tư tưởng Hồ Chí Minh về quyền của các dân tộc vừa mang tính cách mạng, khoa học vừa mang tính nhân văn sâu sắc.

Trả lời

Tính khoa học

+Hoà bình chân chính trong nền độc lập dân tộc để nhân dân xây dựng cuộc sống ấm no hạnh phúc cũng là quyền cơ bản của dân tộc. Hoà bình không thể tách rời độc lập dân tộc, và muốn có hoà bình thật sự thì phải có độc lập thật sự. Chân lý có giá trị cho mọi thời đại: "Không có gì quý hơn độc lập, tự do".

+ Độc lập dân tộc phải gắn liền với sự thống nhất toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.

Tính cách mạng

+Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Hồ Chí Minh thấy rõ mối quan hệ giữa sự nghiệp giải phóng dân tộc với sự nghiệp giải phóng giai cấp của giai cấp vô sản. "Cả hai cuộc giải phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của CNCS và của cách mạng thế giới".

+ Độc lập cho dân tộc mình và cho tất cả các dân tộc khác. Hồ Chí Minh không chỉ đấu tranh cho độc lập dân tộc mình mà còn đấu tranh cho tất cả các dân tộc bị áp bức. "Chúng ta phải tranh đấu cho tự do, độc lập của các dân tộc khác như là đấu tranh cho dân tộc ta vậy". Chủ nghĩa dân tộc thống nhất với chủ nghĩa quốc tế trong sáng. Hồ Chí Minh nêu cao tinh thần tự quyết của dân tộc, song không quên nghĩa vụ quốc tế cao cả của mình trong việc giúp đỡ các đảng cộng sản ở một

Tính nhân văn sâu sắc

Thương yêu con người, thương yêu nhân dân.

+ Tất cả các dân tộc trên thế giới phải được độc lập hoàn toàn và thật sự. Độc lập trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao, toàn vẹn lãnh thổ. Mọi vấn đề của chủ quyền quốc gia do dân tộc đó tự quyết định. Theo Hồ Chí Minh độc lập tự do là khát vọng lớn nhất của các dân tộc thuộc địa và theo nguyên tắc: Nước Việt Nam là của người Việt Nam, do dân tộc Việt Nam quyết định, nhân dân Việt Nam không chấp nhận bất cứ sự can thiệp nào từ bên ngoài. Trong nền độc lập đó mọi người dân đều ấm no, tự do, hạnh phúc, nếu không độc lập chẳng có nghĩa gì. Hồ Chí Minh nói: "chúng ta đã hy sinh, đã giành được độc lập, dân chỉ thấy giá trị của độc lập khi ăn đủ no, mặc đủ ấm". Tư tưởng này thể hiện tính nhân văn cao cả và triệt để cách mạng của Hồ Chí Minh. Độc lập tự do là quyền tự nhiên của dân tộc, thiêng liêng và vô cùng quý giá. Hồ Chí Minh đã tiếp xúc với Tuyên ngôn độc lập của Mỹ 1776 và Tuyên ngôn nhân quyền và dân quyền của Pháp 1791, Người đã khái quát chân lý: "Tất cả các dân tộc trên thế giới sinh ra đều có quyền bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do". Trong hành trình tìm đường cứu nước cho dân tộc khi còn ở Pháp Nguyễn Ái Quốc đấu tranh để đòi các quyền cho nhân dân An Nam:+ Tất cả các dân tộc trên thế giới phải được độc lập hoàn toàn và thật sự. Độc lập trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao, toàn vẹn lãnh thổ. Mọi vấn đề của chủ quyền quốc gia do dân tộc đó tự quyết định

Một là, đòi quyền bình đẳng về chế độ pháp lý cho người bản xứ Đông Dương như đối với châu Âu, xoá bỏ chế độ cai trị bằng sắc lệnh, thay thế bằng chế độ đạo luật.

Hai là, đòi quyền tự do dân chủ tối thiểu cho nhân dân, tự do ngôn luận, tự do báo chí, hội

họp, tự do cư trú ..., Nguyễn Ái Quốc rút ra bài học: Muốn bình đẳng thực sự phải đấu tranh giành độc lập dân tộc- làm cách mạng, muốn giải phóng dân tộc chỉ có thể trông cậy vào chính mình, vào lực lượng của bản thân mình.

-Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ quyền tự do độc lập ấy".

Câu 13: Phân tích cơ sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc.

Trả lời :

+Lý luận: Theo CN MacLênin: CM là sự nghiệp của quần chúng, còn ở Vn" Giặcđến nhà đàn bà cũng đánh", "Ở đâu có áp bức ở đó có đấu tranh"

Muốn thoát khỏi ách áp bức phải tiến hành CMTS.

1.CM giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải theo con đường CM vô sản -Trong thế giới bây giờ chỉ có CM tháng 10 là thành công và thành công đến nơi, nghĩa là dân chúng được hưởng hạnh phúc tự do bình đẳng thật sự.

-Tiếp xúc với luận cương của Lê Nin, HCM tìm thấy ở đó đường giải phóng dân tộc và chỉ rõ: giai cấp vô sản chính quốc và thuộc địa có chung kẻ thù và phải biết hỗ trợ nhau chống Đế quốc.

-HCM ví CN đế quốc như con đỉa 2 vòi, 1 vòi cắm vào chính quốc, 1 vòi vươn sang thuộc địa, muốn giết nó thì phải cắt 2 vòi, phải phối hợp CM chính quốc với thuộc địa. CM giải phóng thuộc địa và CM chính quốc là 2 cánh của CM vô sản, muốn cứu nước giải phóng dân tộc không có con đường nào khác con đường CM vô sản.

2. HCM khẳng định: CM giải phóng dân tộc muốn thắng lợi, trước hết phải có Đảng lãnh đạo, không có Đảng chân chính lãnh đạo CM không thể thắng lợi. Đảng có vững CM mới thành

công, Đảng muốn vững thì phải có CN làm cốt.

3. CM giải phóng dân tộc là sự nghiệp của toàn dân, trên cơ sở liên minh công nông:

-HCM chủ trương đưa CM Vn theo con đường CM vô sản, nhưng chưa làm ngay CM vô sản, mà thực hiện CM giải phóng dân tộc, giải quyết mâu thuẫn dân tộc với đế quốc xâm lược và tay sai. Mục tiêu là giành độc lập dân tộc. Vì vậy CM là đoàn kết dân tộc, không phân biệt thợ thuyền, dân cày, phú nông, trung, tiểu địa chủ, tư sản bản xứ,... ai có

lòng yêu nước thương nòi sẽ cùng nhau thống nhất mặt trận, thu gom toàn lực đem tất cả ra giành độc lập tự do, đánh tan giặc Pháp Nhật xâm lược nước ta.

\Câu 14: Phân tích nội dung cơ bản của tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc.

Trả lời:

1.Cm giải phóng dân tộc muốn thắng lợi phải đi theo con đường cm vô sản

NAQ cho rằng cần phải tìm con đường đấu tranh cm mới cho dân tộc. CMTS không đem lại tự do triệt để, thắng lợi của cmt10 Nga 1917 là tấm gương sáng cho con đường đấu tranh của các dân tộc chống chủ nghia đế quốc.

2.Cm gp dân tộc trong thời đại mới phải do đảng cs lãnh đạo

Các tổ chức cm kiểu cũ không thể đưa cm gp dt đi đến thành công, vì nó thiếu một đường lối chính trị đúng đắn và một phương pháp cm khoa học, khôngcó cơ sở rộng rãi trong quần chúng.

Đến với cn Mác lenin HCM nhần thức được tính chất của thời đại mới là thời đại cm vs trong đó giai cấp công nhân giữ vai trò trung tâm

3.Lực lượng cmgp dt bao gồm toàn dân tộc

HCM đánh giá cao vai trò của nhân dân trong khởi nghĩa vũ trang, người coi sức mạnh vĩ đại và năng lực sáng tạo vô tận của quần chúng là then chốt đảm bảo

thắng lợi.

4.cmgp dân tộc cần được tiến hành chủ động sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước cm vs ở chính quốc.

5.CM gp dân tộc phải được tiến hành bằng con đường cm bạo lực.

Bạo lực cm trng cmgpdt ở việt nam.Đánh giá đúng bản chất cực kì phản động của bọn đế quốc và tay sai , HCM cho rằng " Trong cuộc đấu tranh gian khổ chông kẻ thù của giai cấp và của dân tộc, cần dùgn bạo lực CM chống lại bảo lực phản cm, giành lấy chính quyền và bảo vệ

chính quyền"

Câu 15:Vì sao phải vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc vào sự nghiệp đổi mới hiện nay ở nước ta.

Trả lời:

Vì các lý do sau đây

1.Khơi dậy CN yêu nước và tinh thần dân tộc, nguồn lực mạnh mẽ nhất để xây dựng và bảo vệ tổ quốc:

Trong đổi mới Đảng ta luôn khẳng định tiếp tục vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về quan hệ giữa dân tộc và giai cấp, dân tộc và quốc tế độc lập dân tộc và CNXH nhằm tạo ra nguồn lực mới để phát triển đất nước. Trong đó cần phát huy tối đa nguồn nội lực, nhất là nguồn lực con người (trí tuệ, truyền thống dân tộc, vốn, tài nguyên) kiên quyết không chịu nghèo hèn, thấp kém, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa vững bước tiến lên CNXH.

2. Nhận thức và giải quyết vấn đề dân tộc trên quan điểm của giai cấp CN:

Hồ Chí Minh rất coi trọng vấn đề dân tộc, đề cao chủ nghĩa yêu nước nhưng luôn vững vàng trên lập trường giai cấp CN trong giải quyết vấn đề dân tộc.

Đảng ta luôn khẳng định: Giai cấp CN Việt Nam là giai cấp độc quyền lãnh đạo CM Việt Nam từ khi có Đảng . Đại đoàn kết nhưng phải trên nền tảng liên

minh công nông trí thức do giai cấp CN lãnh đạo. Trong giành, giữ chính quyền phải sử dụng bạo lực CM của quần chúng chống lại bạo lực phản CM.

Kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và CNXH: Đây là nguyên tắc bất biến cần vận dụng mọi hoàn cảnh.

Cần chống lại quan điểm cho rằng đất nước đi theo con đường nào cũng được, không nhất thiết độc lập dân tộc gắn liền với CNXH, CNXH là lý tưởng nhưng là không tưởng, ép ta từ bỏ CNXH, đa nguyên chính trị, từ bỏ sự lãnh đạo của Đảng để có tự do tư sản.

Đảng ta khẳng định xây dựng CNXH vì mục tiêu "dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh" không chỉ là vấn đề giai cấp mà còn là vấn đề dân tộc, ở Việt Nam chỉ có Đảng CS Việt Nam mới là đại biểu cho lợi ích giai cấp CN,nhân dân lao động và dân tộc, mới xây dựng được khối đại đoàn kết thực hiện mục tiêu nêu trên những lệch lạc tư tưởng tả hoặc hữu đều trái với tư tưởng Hồ Chí Minh.

3. Chăm lo xây dựng khối đại đòan kết dân tộc, giải quyết tốt mối quan hệ giữa các dân tộc anh em trong đại gia đình dân tộc Việt Nam:

Trong đổi mới, Đảng ta lấy mục tiêu dân giàu nước mạnh... làm điểm tương đồng, đồng thời cũng chấp nhận những điểm khác nhưng không trái với lợi ích dân tộc (5 ngón tay có ngón dài ngón vắn, nhưng dù dài vắn đều hợp lại nơi lòng bàn tay), giương cao ngọn cờ đại đoàn kết dân tộc Hồ Chí Minh để hoàn thành mục tiêu trên.

ĐH 9 chỉ rõ: vấn đề dân tộc và đại đoàn kết luôn có vị trí chiến lược trong CM Việt Nam. Bác Hồ chỉ rõ: Đồng bào miền núi có truyền thống cần cù trong CM và kháng chiến, đã có nhiều công trạng vẻ vang và oanh liệt. Người chỉ thị phải chăm lo phát triển KT-XH vùng dân tộc miền núi, thực hiện đền ơn đáp nghĩa với

đồng bào.

Những năm đổi mới vừa qua, đời sống các vùng dân tộc có những chuyển biến rõ rệt, song nhìn chung còn nghèo, khó khăn còn nhiều, sắp tới phải đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, phát triển kinh tế hàng hóa , xóa đói nghèo, nâng cao dân trí, đào tạo cán bộ, chống kì thị dân tộc, tự ty dân tộc, dân tộc hẹp hòi.

Câu 16: Không có gì quý hơn độc lập, tự do hay còn có gì quý hơn độc lập tự do? Chứng minh.

Trả lời:

Là một người dân của một đất nước độc lập, ta đã tìm, đọc, hiểu được rằng tự do và độc lập đã phải đổ xương máu bao thế hệ thế và còn hơn thế nữa.

Là dân nước nô lệ đi tìm đường cứu nước, nhiều lần chứng kiến tội ác dã man của CN thực dân đối với đồng bào mình và các dân tộc bị áp bức trên thế giới, người thấy rõ một dân tộc không có quyền bình đẳng vì dân tộc đó mất độc lập, tự do.

Muốn có bình đẳng dân tộc thì các dân tộc thuộc địa phải được giải phóng khỏi chủ nghĩa thực dân. Nên độc lập dân tộc phải thể hiện ở 3 điểm sau:

Dân tộc đó phải được độc lập toàn diện về chính trị, kinh tế, an ninh, toàn vẹn lãnh thổ và quan trọng nhất là độc lập về chính trị.

Mọi vấn đề chủ quyền quốc gia phải do người dân nước đó tự quyết định.

Nền độc lập thực sự phải được thể hiện ở cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc của người dân.

Vì thế, nền độc lập của Việt nam phải theo nguyên tắc nước Việt nam của người Việt Nam, mọi vấn đề về chủ quyền quốc gia phải do người dân Việt Nam tự quyết định, không có sự can thiệp của nước ngoài.

Quyền độc lập, bình đẳng dân tộc là quyền thiêng liêng, quý giá nhất và bất khả xâm phạm. "Không có gì quý hơn độc lập tự do" là lẽ sống, là triết lý Cách mạng Hồ Chí Minh và của dân tộc VIệt Nam. Đó cũng là nguồn cổ vũ to lớn đối với các dân tộc bị áp bức, đấu tranh cho một nền độc lập tự do, thống nhất đất nước, dân chủ, ấm no, hạnh phúc của người dân.

Câu 17: Phân tích nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội.

Trả lời:

a. Hồ Chí Minh tiếp thu lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin về CNXH:

- Lý luận hình thái kinh tế - xã hội của Mác:Lực lượng sản xuất -Quan hệ sản xuất - kiến trúc thượng tầng

- Lý luận về vai trò lịch sử của giai cấp công nhân

- Lênin phát triển lý luận CNXH trong thời đại đế quốc, đưa CNXH từ phương diện lý luận trở thành thực tiễn

b. Hồ Chí Minh tiếp cận CNXH từ lập trường yêu nước và khát vọng dân tộc:

Chỉ có CNXH mới cứu được nhân loại, mới đem lại tự do, bình đẳng thực sự cho người lao động

c. Hồ Chí Minh tiếp cận CNXH từ phương diện đạo đức:

- CNXH không còn chế độ người bóc lột người, đảm bảo cho sự phát triển hài hoà giữa cá nhân và xã hội.

- CNXH đối lập với chủ nghĩa cá nhân

- CNXH là bước phát triển mới của đạo đức nhằm giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng con người

d. Tiếp cận CNXH từ truyền thống lịch sử, văn hoá và con người Việt Nam

- Truyền thống lịch sử:

+ Chống giặc ngoại xâm, bảo vệ nền độc lập, chủ quyền dân tộc

+ Chế độ công điền và trị thuỷ trong nền kinh tế nông nghiệp

tạo nên truyền thống đoàn kết cộng đồng.

- Truyền thống văn hoá: Nhân nghĩa, khoan dung, quý trọng hiền tài

- Con người Việt Nam: Có tâm hồn trong sáng, vị tha, kết hợp được cái chung và cái riêng, gia đình với Tổ quốc, dân tộc và nhân loại

<=> Truyền thống văn hoá và con người Việt Nam hình thành khát vọng và tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH

* Kết luận:

Trên cơ sở phân tích khoa học truyền thống tư tưởng - văn hoá, điều kiện kinh tế, xã hội của Việt Nam, các nước phương Đông; sự tàn bạo của chế độ thực dân, Hồ Chí Minh đi đến nhận thức mới: CHXH không những thích ứng được ở châu Á, phương Đông mà còn thích ứng dễ hơn so với châu Âu

Câu 18: Phân tích quan niệm của Hồ Chí Minh về những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xã hội.

Trả lời:

- Chính trị:

+ Do nhân dân lao động làm chủ

+ Nhà nước của dân, do dân và vì dân, dựa trên cơ sở khối liên minh công - nông - trí thức làm nền tảng, dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản

+ Đảm bảo mọi quyền lực thuộc về nhân dân

- Kinh tế:

+ Kinh tế phát triển cao, lực lượng sản xuất hiện đại, công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu

+ Sản xuất có kế hoạch, sử dụng có hiệu quả các đòn bẩy kinh tế như thuế, tài chính, ngân hàng...

+ Không ngừng đáp ứng và nâng cao đời sống vật chất cho nhân dân

- Văn hoá - xã hội

+ Văn hoá tiên tiến, trong đó văn hoá dân tộc là gốc, trên nền tảng đó tiếp thu những tinh hoa văn hoá của nhân loại

+ Con người sống vui tươi, lành mạnh, các hủ tục phải được xoá bỏ

+ Người lao động phải được đảm bảo tự do tư tưởng, tự do sáng tạo và hưởng thụ những giá trị văn hoá

+ Xã hội công bằng, hợp lý

+ Không còn chế độ áp bức giai cấp, áp bức xã hội, tạo điều kiện phát triển con người toàn diện

+ Xoá bỏ mâu thuẫn cách biệt giữa thành thị và nông thôn, chân tay, trí óc, miền núi phải theo kịp miền xuôi

+ Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết giúp đỡ nhau

Câu 19: Nhận thức của anh (hay chị) về quan niệm của Hồ Chí Minh về mục tiêu và động lực của chủ nghĩa xã hội.

Trả lời:

a. Mục tiêu:

- Chính trị: Xây dựng chế độ chính trị do nhân dân lao động làm chủ, nhà nước của dân, do dân và vì dân, với hai chức năng chính: Dân chủ với nhân dân và chuyên chính với kẻ thù

- Kinh tế:

+ Kinh tế XHCN với công-nông nghiệp hiện đại, khoa học và kỹ thuật tiên tiến, đời sống vật chất của nhân dân ngày càng được cải thiện

+ Xây dựng cơ cấu kinh tế đồng bộ, trong đó nhần mạnh công, nông và thương nghiệp

+ Kết hợp các lợi ích kinh tế, đặc biệt là nhấn mạnh chế độ khoán, đây được xem như là một trong những hình thức của sự kết hợp các lợi ích kinh tế

- Văn hoá: Xây dựng văn hoá mới, con người mới XHCN

- Xã hội: Công bằng, dân chủ, tiến bộ, văn minh

b. Động lực:

Bao gồm tất cả các nhân tố góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội thông qua hoạt động của con người:

- Động lực quan trọng, quyết định nhất là động lực con người:

+ Về cộng đồng: Phát huy sức mạnh đoàn kết của cả cộng đồng dân tộc - động lực chủ yếu để phát triển đất nước. Bởi vì CNXH là công trình tự giác, do nhân dân và vì nhân dân

+ Về cá nhân: Khơi dậy, phát huy vai trò của mỗi cá nhân

=>Nhằm phát huy động lực con người phải quan tâm tới các lợi ích vật chât và tinh thần toàn diện cho con nguời (thông qua các chính sách xã hội), giải quyết tốt mối quan hệ giữa cá nhân với tập thề, Nhà nước

- Động lực chính trị, văn hoá, tinh thần:

+ Đảm bảo ổn định chính trị, phát huy dân chủ

+Hoàn thiện bộ máy nhà nước, pháp luật, đảm bảo kỷ cương, phép nước, tính nghiêm minh của pháp luật

+ Thực hiện công bằng xã hội

+ Phát huy vai trò lãnh đạo của Đảng, các tổ chức xã hội

+ Phát huy truyền thống yêu nước, cố kết cộng đồng, hình thành những giá trị văn hoá tiến bộ

+ Phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo...

- Động lực kinh tế:

Đẩy mạnh dân chủ kinh tế, giải phóng các nguồn lực, khuyến khích làm giàu chính đáng, gắn kinh tế với kỹ thuật, kinh tế với văn hoá, xã hội

Chú ý phát huy ngoại lực, nhằm tổng hợp sức mạnh xây dựng đất nước

- Khắc phục các trở lực kìm hãm sự phát triển của CNXH:

Chống chủ nghĩa cá nhân, tham nhũng, quan liêu, chủ quan, bảo thủ, giáo điều...

Câu 20: Phân tích tính tất yếu của thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?

Trả lời :

Để chuyển từ xã hội TBCN lên xã hội XHCN cần phải trải qua một thời kỳ quá độ nhất định. Tính tất yếu của TKQĐ lên CNXH được lý giải từ các căn cứ sau đây:

- Một là, CNTB và CNXH khác nhau về bản chất. CNTB được xây dựng trên cơ sở chế độ tư hữu TBCN về các tư liệu sản xuất; dựa trên chế độ áp bức và bóc lột. CNXH được xây dựng trên cơ sở chế độ công hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu, tồn tại dưới 2 hình thức là nhà nước và tập thể; không còn các giai cấp đối kháng, không còn tình trạng áp bức, bóc lột. Muốn có xã hội như vậy cần phải có một thời kỳ lịch sử nhất định.

- Hai là, CNXH được xây dựng trên nền sản xuất đại công nghiệp có trình độ cao. Quá trình phát triển của CNTB đã tạo ra cơ sở vật chất - kỹ thuật nhất định cho CNXH, nhưng muốn có cơ sở vật chất - kỹ thuật đó cần phải có thời gian tổ chức, sắp xếp lại.

Đối với những nước chưa từng trải qua quá trình CNH tiến lên CNXH , TKQĐ cho việc xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật cho CNXH có thể kéo dài với nhiệm vụ trọng tâm của nó là tiến hành CNH XHCN.

- Ba là, các quan hệ xã hội của CNXH không tự phát nảy sinh trong lòng CNTB, chúng là kết quả của quá trình xây dựng và cải tạo XHCN. Sự phát triển của CNTB dù đã ở trình độ cao cũng chỉ có thể tạo ra những điều kiện, tiền đề cho sự hình thành các quan hệ xã hội XHCN, do vậy cũng cần phải có thời gian nhất định để xây dựng và phát triển các quan hệ đó.

- Bốn là, công cuộc xây dựng CNXH là một công việc mới mẻ, khó khăn và phức tạp, cần phải có thời gian để GCCN từng bước làm quen với những công việc đó.

TKQĐ lên CNXH ở các nước có trình độ phát triển kinh tế - xã hội khác nhau có thể diễn ra với khoảng thời gian dài, ngắn khác nhau. Đối vơi những nước đã trải qua CNTB phát triển ở trình độ cao thì khi tiến lên CNXH, TKQĐ có thể tương đối ngắn

Những nước đã trải qua giai đoạn phát triển CNTB ở mức độ trung bình, đặc biệt là những nước còn ở trình độ phát triển tiền tư bản, có nền kinh tế lạc hậu thì TKQĐ thường kéo dài với rất nhiều khó khăn, phức tạp.

Đặc điểm và thực chất của thời kỳ quá độ từ CNTB lên CNXH là sự tồn tại đan xen giữa những yếu tố của xã hội cũ bên cạnh những nhân tố mới của CNXH trong mối quan hệ vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau trên tất cả các lĩnh vực (kinh tế, chính trị, tư tưởng - văn hóa) của đời sống xã hội

Bạn đang đọc truyện trên: TruyenFun.Vip